Thus I heard.
On one occasion the venerable Nandaka was living at Savatthi in the Eastern Monastery, Migara's Mother's Palace.
Then Migara's grandson, Salha, and Pekhuniya's grandson, Rohana, went to the venerable Nandaka, and after salutation they sat down at one side. When they had done so the venerable Nandaka said to Migara's grandson Salha:


Như vầy tôi nghe.
Một thời Tôn giả Nandaka trú ở Sàvatthi, tại Đông Viên, ở lâu đài mẹ của Migàra.
Rồi Sàlhà, cháu của Migàra, và Rohana, cháu của Pekhuniya đi đến Tôn giả Nandaka ; sau khi đến, đảnh lễ Tôn giả Nandaka rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Nandaka nói với Sàlhà, cháu trai của Migàra như sau :

 

-"Come, Salha, do not be satisfied with hearsay or with tradition or with legendary lore or with what has come down in scriptures or with conjecture or with logical inference or with weighing evidence or with a liking for a view after pondering it or with someone else's ability or with the thought 'The monk is our teacher.' When you know in yourself 'These things are unprofitable, liable to censure, condemned by the wise, being adopted and put into effect, they lead to harm and suffering,' then you should abandon them."


-" Hăy đến này các Sàlhà Nandaka, chớ có tin v́ nghe truyền thuyết, chớ có tin v́ nghe theo truyền thống, chớ có tin v́ nghe theo người ta nói ; chớ có tin v́ được Kinh Tạng truyền tụng ; chớ có tin v́ nhân lư luận siêu h́nh ; chớ có tin v́ đúng theo một lập trường ; chớ có tin v́ đánh giá hời hợt những dữ kiện ; chớ có tin v́ phù hợp với định kiến ; chớ có tin v́ vị Sa-môn là bậc đạo sư của ḿnh. Nhưng này các Sàlhà, khi nào tự ḿnh biết như sau : "Các pháp này là bất thiện ; các pháp này là có tội ; các pháp này bị người trí quở trách ; các pháp này nếu được thực hành và chấp nhận, đưa lại bất hạnh cà đau khổ :, thời này các Sàlhà, các thầy cần phải từ bỏ chúng."

 

—What do you think? Is there greed?"
— "Yes, venerable sir."
— "Covetousness is the meaning of that, I say. Through greed a covetous man kills breathing things, takes what is not given, commits adultery, and utters falsehood, and he gets another to do likewise. Will that be long for his harm and suffering?"
— "Yes, venerable sir."


— Này các Sàlhà, các thầy nghĩ thế nào, có tham hay không ?
— Thưa có, bạch Tôn giả.
— Tham, này các Sàlhà, ta nói nghĩa này là vậy. Này các Sàlhà, người có tham này bị tham chinh phục, giết các sinh loại, lấy của không cho, đi đến vợ người, nói láo, khích lệ người ác cùng làm như vậy, như vậy có làm người ấy bất hạnh đau khổ lâu dài hay không ?
— Thưa có, bạch Tôn giả.

 

— "What do you think, is there hate?"
— "Yes, venerable sir."
— "Ill-will is the meaning of that, I say. Through hate a malevolent man kills breathing things, takes what is not given, commits adultery, and utters falsehood, and he gets another to do likewise. Will that be long for his harm and suffering?"
— "Yes, venerable sir."


—Này các Sàlhà, các thầy nghĩ thế nào, có sân hay không ?
- Thưa có, bạch Tôn giả.
- Sân, này các Sàlhà, ta nói nghĩa này là vậy. Này các Sàlhà, người có sân này bị sân chinh phục, giết các sinh loại, lấy của không cho, đi đến vợ người, nói láo, khích lệ người ác cùng làm như vậy, như vậy có làm người ấy bất hạnh đau khổ lâu dài hay không ?
- Thưa có, bạch Tôn giả.

 

— "What do you think? Is there delusion?"
— "Yes, venerable sir."
— "Ignorance is the meaning of that, I say. Through ignorance a deluded man kills breathing things, takes what is not given, commits adultery, and utters falsehood, and he gets another to do likewise. Will that be long for his harm and suffering?"
— "Yes, venerable sir."


— Này các Sàlhà, các thầy nghĩ thế nào, có si hay không ?
- Thưa có, bạch Tôn giả.
- Si, này các Sàlhà, ta nói nghĩa này là vậy. Này các Sàlhà, người có si này bị si chinh phục, giết các sinh loại, lấy của không cho, đi đến vợ người, nói láo, khích lệ người ác cùng làm như vậy, như vậy có làm người ấy bất hạnh đau khổ lâu dài hay không ?
- Thưa có, bạch Tôn giả.

 

—What do you think? Are these things profitable or unprofitable?"
— "Unprofitable, venerable sir."
— "Reprehensible or blameless?"
— "Reprehensible, venerable sir."
— "Condemned or commended by the wise?"
— "Condemned by the wise, venerable sir."
— "Being adopted and put into effect, do they lead to harm and suffering, or do they not, or how does it appear to you in this case?"
— "Being adopted and put into effect, venerable sir, they lead to harm and suffering. So it appears in this case."
— "Now that was the reason why I told you 'Come Salha, do not be satisfied with hearsay or with tradition or with legendary lore or with what has come down in scriptures or with conjecture or with logical inference or with weighing evidence or with a liking for a view after pondering it or with someone else's ability or with the thought 'The monk is our teacher.' When you know in yourself 'These things are unprofitable, liable to censure, condemned by the wise, being adopted and put into effect, they lead to harm and suffering,' then you should abandon them."


-Các thầy nghĩ thế nào, này các Sàlhà. Các pháp này là thiện hay bất thiện ?
- Là bất thiện, thưa Tôn giả.
- Có tội hay không có tội ?
- Có tội, thưa Tôn giả.
- Bị người trí quở trách hay được người trí tán thán ?
- Bị người trí quở trách, thưa Tôn giả.
- Được thực hiện, được chấp thuận, có đưa lại bất hạnh hay đau khổ không ? Hay ở đây là thế nào ?
- Được thực hiện, được chấp thuận, thưa Tôn giả, chúng đưa lại bất hạnh đau khổ. Ở đây, đối với chúng con là như vậy.
Như vậy, này các Sàlhà, điều ta vừa nói với các thầy, "Chớ có tin v́ nghe báo cáo, chớ có tin v́ theo truyền thống ; chớ có tin v́ nghe tin đồn ; chớ có tin v́ được Kinh Tạng truyền tụng ; chớ có tin v́ nhân lư luận ; chớ có tin v́ nhân định lư ; chớ có tin, sau khi thẩm lự hay chấp nhận một vài lư thuyết ; chớ có tin v́ thấy là thích hợp ; chớ có tin v́ vị Sa-môn là bậc đạo sư của ḿnh". Này các Sàlhà, khi nào tự ḿnh biết như sau : "Các pháp này là bất thiện ; các pháp này là có tội ; các pháp này bị người trí quở trách ; các pháp này nếu được thực hành và chấp nhận, đưa lại bất hạnh cà đau khổ", thời này các Sàlhà, hăy từ bỏ chúng ! Điều này đă được nói lên như vậy, chính là do duyên như vậy được nói lên.

 

Come Salha, do not be satisfied with hearsay, or with tradition or with legendary lore or with what has come down in scriptures or with conjecture or with logical inference or with weighing evidence or with a liking for a view after pondering it or with someone else's ability or with the thought, 'The monk is our teacher.' When you know in yourself: 'These things are profitable, blameless, commended by the wise, being adopted and put into effect they lead to welfare and happiness,' then you should practice them and abide in them.


Như vậy, này các Sàlhà, chớ có tin v́ nghe người ta nói, chớ có tin v́ được Kinh Tạng truyền tụng ; chớ có tin v́ nhân lư luận siêu h́nh ; chớ có tin v́ đúng theo một lập trường ; chớ có tin v́ đánh giá hời hợt những dữ kiện ; chớ có tin v́ phù hợp với định kiến ; chớ có tin v́ vị Sa-môn là bậc đạo sự của ḿnh". Nhưng này các Sàlhà, khi nào tự ḿnh biết như sau : "Các pháp này là thiện ; các pháp này là không có tội ; các pháp này không bị người trí quở trách ; các pháp này nếu được thực hành và chấp nhận, đưa đến hạnh phúc an lạc", thời này các Sàlhà, hăy đạt đến và an trú !

 

-What do you think? Is there non-greed?"
— "Yes, venerable sir."
— "Uncovetousness is the meaning of that, I say. Through non-greed an uncovetous man does not kill breathing things or take what is not given or commit adultery or utter falsehood, and he gets another to do likewise. Will that be long for his welfare and happiness?"
— "Yes, venerable sir."


-Các Ông nghĩ như thế nào, này các Sàlhà, không tham khi khởi lên trong nội tâm người nào, khởi lên như vậy là đưa lại bất hạnh hay hạnh phúc lâu dài cho người ấy ?
- Hạnh phúc, thưa Tôn giả.
- Người này không tham, này các Sàlhà, không bị tham chinh phục, tâm không bị xâm chiếm, không giết các sinh vật, không lấy của không cho, không đi đến vợ người, không nói láo, không khích lệ người khác cũng làm như vậy. Như vậy, có làm cho người ấy được hạnh phúc, an lạc lâu dài hay không ?
- Thưa có, bạch Tôn giả.

 

— "What do you think? Is there non-hate?"
— "Yes, venerable sir."
— "Non ill-will is the meaning of that, I say. Through non ill-will an unmalevolent man does not kill breathing things, or take what is not given or commit adultery or utter falsehood, and he gets another to do likewise. Will that be long for his welfare and happiness?"
— "Yes, venerable sir."


-Các Ông nghĩ như thế nào, này các Sàlhà, không sân khi khởi lên trong nội tâm người nào, khởi lên như vậy là đưa lại bất hạnh hay hạnh phúc lâu dài cho người ấy ?
- Hạnh phúc, thưa Tôn giả.
- Người này không sân, này các Sàlhà, không bị sân chinh phục, tâm không bị xâm chiếm, không giết các sinh vật, không lấy của không cho, không đi đến vợ người, không nói láo, không khích lệ người khác cũng làm như vậy. Như vậy, có làm cho người ấy được hạnh phúc, an lạc lâu dài hay không ?
- Thưa có, bạch Tôn giả.

 

— "What do you think? Is there non-delusion?"
— "Yes, venerable sir."
— "True knowledge is the meaning of that, I say. Through non-delusion a man with true knowledge does not kill breathing things, or take what is not given or commit adultery or utter falsehood, and he gets another to do likewise. Will that be long for his welfare and happiness?"
— "Yes, venerable sir."


-Các Ông nghĩ như thế nào, này các Sàlhà, không si khi khởi lên trong nội tâm người nào, khởi lên như vậy là đưa lại bất hạnh hay hạnh phúc lâu dài cho người ấy ?
- Hạnh phúc, thưa Tôn giả.
- Người này không si, này các Sàlhà, không bị si chinh phục, tâm không bị xâm chiếm, không giết các sinh vật, không lấy của không cho, không đi đến vợ người, không nói láo, không khích lệ người khác cũng làm như vậy. Như vậy, có làm cho người ấy được hạnh phúc, an lạc lâu dài hay không ?
- Thưa có, bạch Tôn giả.

 

-What do you think? Are these things profitable or unprofitable?"
— "Profitable, venerable sir."
— "Reprehensible or blameless?"
— "Blameless, venerable sir."
— "Condemned or commended by the wise?"
— "Commended by the wise, venerable sir."
— "Being adopted and put into effect, do they lead to welfare and happiness, or do they not, or how does it appear to you in this case?"
— "Being adopted and put into effect, venerable sir, they lead to welfare and happiness. So it appears to us in this case."
— "Now that was the reason why I told you 'Come Salha, do not be satisfied with hearsay, or with tradition or with legendary lore or with what has come down in scriptures or with conjecture or with logical inference or with weighing evidence or with a liking for a view after pondering it or with someone else's ability or with the thought 'The monk is our teacher.' When you know in yourself "These things are profitable blameless, commended by the wise, being adopted and put into effect they lead to welfare and happiness," then you should practice them and abide in them.'


-Các ông nghĩ thế nào, này các Sàlhà. Các pháp này là thiện hay bất thiện ?
- Là thiện, thưa Tôn giả.
- Có tội hay không có tội ?
- Không có tội, thưa Tôn giả.
- Bị người trí quở trách hay được người trí tán thán ?
- Được người trí tán thán, bạch Tôn giả.
- Nếu được thực hiện, được chấp thuận, có đem đến hạnh phúc an lạc không ? Hay ở đây là thế nào ?
- Được thực hiện, được chấp thuận, thưa Tôn giả, chúng đem đến hạnh phúc an lạc. Ở đây, đối với chúng con là như vậy.
Như vậy, này các Sàlhà, điều ta vừa nói với các thầy, "Chớ có tin v́ nghe báo cáo, chớ có tin v́ theo truyền thống ; chớ có tin v́ nghe tin đồn ; chớ có tin v́ được Kinh Tạng truyền tụng ; chớ có tin v́ đúng theo một lập trường ; chớ có tin v́ đánh giá hời hợt những dữ kiện ; chớ có tin v́ phù hợp với định kiến ; chớ có tin v́ phát xuất từ nơi có uy quyền ; chớ có tin v́ vị Sa-môn là bậc đạo sư của ḿnh". Này các Sàlhà, khi nào tự ḿnh biết như sau : "Các pháp này là thiện ; các pháp này không có tội ; các pháp này không bị người trí quở trách ; các pháp này nếu được thực hành và chấp nhận, đưa lại hạnh phúc an lạc", thời này các Sàlhà, hăy chứng đạt và an trú ! Điều này đă được nói lên như vậy, chính là do duyên như vậy được nói lên.

 

Now a disciple who is ennobled [by reaching the Noble Path], who has rid himself in this way of covetousness and ill-will and is undeluded, abides with his heart imbued with loving-kindness extending over one quarter, likewise the second quarter, likewise the third quarter, likewise the fourth quarter, and so above, below, around, and everywhere, and to all as to himself; he abides with his heart abundant, exalted, measureless in loving-kindness without hostility or ill-will extending over the all-encompassing world.


Này các Sàlhà, vị Thánh đệ tử nào ly tham, ly sân, ly si như vậy, tỉnh giác, chánh niệm, với tâm câu hữu với từ, biến măn một phương, cũng vậy pháp thứ hai, cũng vậy phương thứ ba ; cũng vậy phương thứ tư. Như vậy, cùng khắp thế giới, trên, dưới, bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú biến măn với tâm câu hữu với từ, quảng đại, đại hành, vô biên, không hận, không sân. Vị ấy rơ biết như sau : "Có trạng thái này, có trạng thái liệt, có trạng thái thù thắng, có xuất ly ra khỏi tướng giới này."


He abides with his heart imbued with compassion extending over one quarter, likewise the second quarter, likewise the third quarter, likewise the fourth quarter, and so above, below, around, and everywhere, and to all as to himself; he abides with his heart abundant, exalted, measureless in compassion without hostility or ill-will extending over the all-encompassing world.


Vị ấy với tâm câu hữu với bi, biến măn một phương, cũng vậy pháp thứ hai, cũng vậy phương thứ ba ; cũng vậy phương thứ tư. Như vậy, cùng khắp thế giới, trên, dưới, bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú biến măn với tâm câu hữu với bi, quảng đại, đại hành, vô biên, không hận, không sân. Vị ấy rơ biết như sau : "Có trạng thái này, có trạng thái liệt, có trạng thái thù thắng, có xuất ly ra khỏi tướng giới này."

 

He abides with his heart imbued with gladness extending over one quarter, likewise the second quarter, likewise the third quarter, likewise the fourth quarter, and so above, below, around, and everywhere, and to all as to himself; he abides with his heart abundant, exalted, measureless in gladness without hostility or ill-will extending over the all-encompassing world.


Vị ấy với tâm câu hữu với hỷ, biến măn một phương, cũng vậy pháp thứ hai, cũng vậy phương thứ ba ; cũng vậy phương thứ tư. Như vậy, cùng khắp thế giới, trên, dưới, bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú biến măn với tâm câu hữu với hỷ, quảng đại, đại hành, vô biên, không hận, không sân. Vị ấy rơ biết như sau : "Có trạng thái này, có trạng thái liệt, có trạng thái thù thắng, có xuất ly ra khỏi tướng giới này."

 

He abides with his heart imbued with equanimity extending over one quarter, likewise the second quarter, likewise the third quarter, likewise the fourth quarter, and so above, below, around, and everywhere, and to all as to himself; he abides with his heart abundant, exalted, measureless in equanimity without hostility or ill-will extending over the all-encompassing world.


Vị ấy với tâm câu hữu với tâm câu hữu với xả, biến măn một phương, cũng vậy pháp thứ hai, cũng vậy phương thứ ba ; cũng vậy phương thứ tư. Như vậy, cùng khắp thế giới, trên, dưới, bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú biến măn với tâm câu hữu với xả, quảng đại, đại hành, vô biên, không hận, không sân. Vị ấy rơ biết như sau : "Có trạng thái này, có trạng thái liệt, có trạng thái thù thắng, có xuất ly ra khỏi tướng giới này."

 

Now he understands this state of contemplation in this way: 'There is this [state of Divine Abiding in he who has entered the Stream]. There is what has been abandoned [which is the amount of greed, hate and delusion exhausted by the stream-entry Path]. There is a superior goal [which is arahantship]. And there is an ultimate escape from this whole field of perception.'


Do vị ấy biết như vậy, thấy như vậy, tâm được giải thoát khởi dục lậu, tâm được giải thoát khỏi vô minh lậu. Trong sự giải thoát, trí khởi lên : "Ta được giải thoát". Vị ấy rơ biết : "Sanh đă tận, Phạm hạnh đă thành, các việc nên làm đă làm, không c̣n trở lui trạng thái này nữa".

 

When he knows and sees in this way, his heart is liberated from the taint of sensual desire, from the taint of being, and from the taint of ignorance. When liberated [by reaching the arahant Path], there comes thereafter the knowledge that it is liberated. He knows that birth is ended, that the Divine Life has been lived out, that what had to be done is done, and that there is no more of this to come. He understands thus: 'Formerly there was greed which was bad, and now there is none, which is good. Formerly there was hate, which was bad, and now there is none, which is good. Formerly there was delusion, which was bad, and now there is none, which is good.' So here and now in this very life he is parched no more [by the fever of craving's thirst], his fires of greed, hate and delusion are extinguished and cooled out; experiencing bliss, he abides [for the remainder of his last life-span] divinely pure in himself.


Vị ấy rơ biết như sau : "Trước ta có tham, tham ấy là bất thiện. Nay ta không có nữa. Như vầy là thiện. Trước ta có sân, sân ấy là bất thiện. Nay ta không có nữa. Như vầy là thiện. Trước ta có si, si ấy là bất thiện. Nay ta không có nữa. Như vầy là thiện". Như vậy, ngay trong đời sống hiện tại, vị ấy được giải thoát khởi hy cầy, được tịch tịnh, được thanh lương, cảm thấy an lạc, tự ḿnh an trú trong Phạm tánh.

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

Trang kế | trở về đầu trang | Home page |